Công bố lưu hành mỹ phẩm
Mỹ phẩm là mặt hàng được nhập khẩu nhiều về Việt Nam, nhưng các doanh nghiệp nhập khẩu chưa hẳn đã thông thạo thủ tục hồ sơ để xin công bố, VIệt Tín chúng tôi chuyên tư vấn công bố lưu hành mỹ phẩm nên dịch vụ của chúng tôi là rẻ nhất và nhanh nhất, chúng tôi đã là đối tác thường xuyên của rất nhiều doanh nghiệp nhập khẩu mỹ phẩm nên bạn yên tâm, dịch vụ của chúng tôi là nhanh nhất và rẻ nhất có thể.
Quy định về việc công bố mỹ phẩm.
1. Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm
mỹ phẩm ra thị trường chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưu thông khi đã
được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công
bố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn,
hiệu quả và chất lượng sản phẩm. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến
hành kiểm tra hậu mại khi sản phẩm lưu thông trên thị trường.
2. Lệ phí công bố sản phẩm mỹ phẩm được thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra
lưu thông trên thị trường phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt
Nam.
4. Việc công bố tính năng của sản phẩm mỹ phẩm (mục
đích sử dụng của sản phẩm) phải đáp ứng hướng dẫn của ASEAN về công bố
tính năng sản phẩm mỹ phẩm (Phụ lục số 03-MP).
Điều 4. Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm.
Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm bao gồm các tài liệu sau:
1. Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);
2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường (có
chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp). Trường hợp mỹ phẩm sản xuất trong
nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường
không phải là nhà sản xuất thì phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất (có chứng thực hợp lệ);
3. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy
ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức,
cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản
phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm
sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra
thị trường không phải là nhà sản xuất). Đối với sản phẩm nhập khẩu thì
Giấy uỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh
sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá
lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Giấy uỷ
quyền phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 6 Thông tư này.
4. Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS): Chỉ áp dụng đối với trường hợp công bố mỹ phẩm nhập khẩu và đáp ứng các yêu cầu sau:
a) CFS do nước sở tại cấp là bản chính hoặc bản sao
có chứng thực hợp lệ, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì
phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.
b) CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật,
trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên.
Điều 5. Cách lập Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và dữ liệu công bố
1. Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm:
a) Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm được lập theo mẫu
Phụ lục số 01-MP. Phiếu công bố phải được người đại diện theo pháp luật
ký, có đóng dấu giáp lai của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản
phẩm ra thị trường. Cách ghi các nội dung trong Phiếu công bố sản phẩm
mỹ phẩm theo hướng dẫn tại Phụ lục số 02-MP.
b) Mỗi sản phẩm mỹ phẩm được công bố trong một Phiếu công bố.
Sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất hoàn chỉnh tại mỗi
công ty sản xuất khác nhau thì công bố riêng. Trường hợp có trên một
công ty tham gia các công đoạn sản xuất để sản xuất ra một sản phẩm hoàn
chỉnh thì lập chung trong một Phiếu công bố và phải nêu rõ tên và địa
chỉ đầy đủ của từng công ty.
Các sản phẩm cùng một chủ sở hữu sản phẩm thuộc một trong các trường hợp sau đây được phép công bố trong một Phiếu công bố:
- Các sản phẩm được đóng dưới tên chung và được bán dưới dạng một bộ sản phẩm.
- Các sản phẩm cùng tên, cùng dòng sản phẩm có công thức tương tự nhau nhưng có màu sắc hoặc mùi khác nhau. Đối với sản phẩm nhuộm tóc, nước hoa công bố riêng cho từng màu, mùi.
- Các dạng khác sẽ được Cục Quản lý dược – Bộ Y tế quyết định dựa vào quyết định của Hội đồng mỹ phẩm ASEAN.
c) Cách ghi thành phần công thức có trong sản phẩm mỹ phẩm:
- Thành phần có trong công thức sản phẩm phải được
ghi đầy đủ theo thứ tự hàm lượng giảm dần. Các thành phần nước hoa, chất
tạo hương và các nguyên liệu của chúng có thể viết dưới dạng “hương
liệu” (perfume, fragrance, flavour, aroma). Những thành phần với hàm
lượng nhỏ hơn 1% có thể liệt kê theo bất kỳ thứ tự nào sau các thành
phần có hàm lượng lớn hơn 1%. Các chất màu có thể được ghi theo bất cứ
thứ tự nào sau các thành phần khác theo chỉ dẫn màu (CI) hoặc theo tên
như trong Phụ lục IV (Annex IV) của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN. Những sản
phẩm mỹ phẩm dùng để trang điểm, dưới dạng các màu khác nhau có thể liệt
kê tất cả các chất màu trong mục “có thể chứa” hoặc “+/-�.”
- Nêu đầy đủ tỷ lệ phần trăm của các thành phần có
quy định về giới hạn nồng độ, hàm lượng tại các Phụ lục (Annexes) của
Hiệp định mỹ phẩm ASEAN. Giữa hàng đơn vị và hàng thập phân được đánh
dấu bằng dấu phẩy (“,”).
- Tên thành phần phải được ghi bằng danh pháp quốc tế
(International Nomenclature of Cosmetic Ingredients – INCI) quy định
trong các ấn phẩm mới nhất: Từ điển thành phần mỹ phẩm quốc tế
(International Cosmetic Ingredient Dictionary), Dược điển Anh (British
Pharmacopoeia), Dược điển Mỹ (United States Pharmacopoeia), Dữ liệu tóm
tắt về hoá học (Chemical Abstract Services), Tiêu chuẩn Nhật Bản về
thành phần nguyên liệu mỹ phẩm (Japanese Standard Cosmetic Ingredient),
Ấn phẩm của Nhật Bản về thành phần nguyên liệu mỹ phẩm (Japanese
Cosmetic Ingredients Codex). Tên thực vật và dịch chiết từ thực vật phải
được viết bằng tên khoa học bao gồm chi, loài thực vật (tên chi thực
vật có thể rút ngắn). Các thành phần có nguồn gốc từ động vật cần nêu
chính xác tên khoa học của loài động vật đó.